Tin tức - Hoạt động
QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TRUNG TÂM KHÓA I, NHIỆM KỲ 2015-2020
ĐẢNG BỘ HUYỆN PHÚ VANG ĐẢNG BỘ TRUNG TÂM GDNN-GDTX * Số: - QĐ/ĐU |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Phú Vang, ngày tháng 11 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
ban hành Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ Trung Tâm GDNN-GDTX khóa I, nhiệm kỳ 2015-2020
-
- Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Căn cứ quy định số 97-QĐ/TW ngày 22/3/2004 của Ban Chấp hành Trung ương quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ trong các đơn vị sự nghiệp;
- Căn cứ quy định số 29-QĐ/TW ngày 25/7/2006 của Ban Chấp hành Trung ươngkhóa XII quy định thi hành điều lệ Đảng;
- Căn cứ hướng dẫn số 01-HD/TW, ngày 20/01/2017 hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy định số 2323-QĐ/HU, ngày 30 tháng 9 năm 2019 của Ban Thường vụ Huyện ủy về việc thành lập Đảng bộ và chỉ định Ban Chấp hành Đảng bộ Trung tâm GDNN-GDTX huyện,
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế làm việc của Ban chấp hành Đảng bộ Trung Tâm GDNN-GDTX khóa XXI, nhiệm kỳ 2015-2020, gồm 4 chương, 10 điều".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3: Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Trung tâm GDNN-GDTX khóa I, nhiệm kỳ 2015-2020, các đoàn thể chính trị - xã hội, các Chi bộ trực thuộc có trách nhiệm thực hiện Quy chế này./.
Nơi nhận: T/M BCH ĐẢNG BỘ
- Ban thường vụ Huyện ủy (b/c); BÍ THƯ
- Văn phòng Huyện ủy (bc);
- Các ban Huyện ủy (b/cáo);
- Các đoàn thể ;
- Các chi bộ trực thuộc;
- Các đồng chí Đảng ủy viên; Hoàng Văn Vy
- Lưu: VP Đảng ủy.
QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BANCHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ
TRUNG TÂM GDNN-GDTX, KHÓA I, NHIỆM KỲ 2015-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số ……. - QĐ/ĐU, ngày … tháng … năm 2019
của Ban chấp hành Đảng bộ Trung Tâm GDNN-GDTX)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi, đối tượng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, trách nhiệm, quyền hạn và chế độ làm việc của Ban chấp hành Đảng ủy, Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy, Uỷ viên Ban Chấp hành Đảng bộ Trung tâm GDNN-GDTX khóa I, nhiệm kỳ 2015-2020.
2. Các đồng chí Ủy viên Ban chấp hành, Bí thư, phó Bí thư Đảng ủy; các đoàn thể chính trị - xã hội và các Chi bộ trực thuộc thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Điều 2: Những nguyên tắc chung
1. Ban chấp hành làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; bảo đảm sự đoàn kết, thống nhất; giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương và nguyên tắc trong sinh hoạt Đảng.
2. Việc thực hiện Quy chế nhằm xây dựng nề nếp làm việc khoa học, phát huy trí tuệ tập thể, tinh thần chủ động, sáng tạo của Ban chấp hành Đảng ủy và cá nhân các đồng chí Ủy viên Ban chấp hành Đảng bộ.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ
Điều 3: Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành Đảng bộ
Ban Chấp hành Đảng bộ (sau đây gọi tắt Đảng ủy) là cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa hai kỳ Đại hội, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của Đảng bộ có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Quyết định Chương trình công tác toàn khóa và Quy chế làm việc của Ban chấp hành Đảng bộ; Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy.
2. Quán triệt, triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XV; Nghị quyết đại hội Đảng bộ Trung Tâm lần thứ I và các chỉ thị, nghị quyết, chỉ đạo khác của cấp trên; cụ thể hóa thành các chương trình, đề án, kế hoạch để thực hiện.
3. Định hướng xây dựng và ban hành các cơ chế; quyết định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong quy hoạch phát tr iển, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên.
4. Lãnh đạo chính quyền và các đoàn thể chính trị - xã hội thực hiện tốt các chủ trương, nhiệm vụ phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, thường xuyên theo Nghị quyết đại hội của đảng bộ Trung tâm và của cấp trên; thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, đào tạo, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, tư vấn, hướng nghiệp ngành nghề cho học sinh, công tác dạy GDTX, xóa mù chữ, tư vấn các Trung tâm học tập cộng đồng, công tác cải cách hành chính, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng rèn luyện, học tập cho học viên.
5. Lãnh đạo thường xuyên đổi mới và nâng cao chất lượng công tác chính trị tư tưởng; công tác tổ chức cán bộ; công tác quy chế dân chủ và các đoàn thể; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
6. Lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát; quyết định thi hành kỷ luật đối với tổ chức Đảng và đảng viên hoặc đề nghị cấp trên thi hành kỷ luật theo quy định của Điều lệ Đảng.
Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm UBKT Đảng ủy, các đoàn thể chính trị - xã hội báo cáo trực tiếp với Đảng uỷ về kết quả triển khai và thực hiện chương trình công tác kiểm tra, giám sát.
7. Lãnh đạo đoàn thể chính trị - xã hội tích cực đổi mới nội dung và phương thức hoạt động; cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, của Nhà nước về xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
8. Về công tác tổ chức bộ máy và cán bộ:
8.1. Về công tác cán bộ
- Chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ Huyện ủy về lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, chủ trương, chính sách, quyết định của Trung ương, Tỉnh ủy, Huyện ủy về cán bộ và công tác cán bộ tại cơ quan.
- Quy hoạch nhân sự Ban Chấp hành, các chức danh chủ chốt nhiệm kỳ 2015-2020, nhiệm kỳ 2020-2025, định hướng 2025-2030 trình Ban Thường vụ Huyện ủy phê duyệt theo quy định.
- Căn cứ các quy định và hướng dẫn của cấp ủy cấp trên quyết định về cơ cấu, số lượng Ủy viên Ban chấp hành, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy.
- Giới thiệu nhân sự ứng cử các chức danh Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Giám đốc, Phó Giám đốc, trình Ban Thường vụ Huyện ủy xem xét, quyết định.
- Giới thiệu nhân sự ứng cử hoặc đề nghị chỉ định bổ sung Ủy viên Ban chấp hành Đảng bộ, trình Thường trực Huyện ủy xem xét, quyết định.
- Bầu Bí thư, Phó bí thư, Ủy viên Ủy ban kiểm tra và Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy theo quy định của Điều lệ.
- Báo cáo Thường trực Huyện ủy kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đương chức và kế cận thuộc diện được phân cấp quản lý và diện ban Thường vụ Huyện ủy quản lý.
- Quản lý, đánh giá, xếp loại và khen thưởng cán bộ, đảng viên theo thẩm quyền.
- Quyết định phân công nhiệm vụ đối với các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ.
- Trên cơ sở đề nghị của Ban Chấp hành Đảng bộ thảo luận, nhận xét, đánh giá quyết định quy hoạch, giới thiệu ứng cử, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với các chức danh:
+ Ủy viên Ủy ban Kiểm tra.
+ Bí thư, phó bí thư, chi ủy viên chi bộ trực thuộc Đảng bộ; các Tổ trưởng, tổ Phó chuyên môn.
- Xem xét, thông qua báo cáo kiểm điểm trách nhiệm của tập thể Ban Chấp hành Đảng bộ do Ban Thường vụ Đảng ủy chuẩn bị; góp ý báo cáo kiểm điểm của cá nhân cấp ủy viên hàng năm. Xem xét báo cáo hằng năm, báo cáo cuối nhiệm kỳ, báo cáo bất thường của Ủy ban kiểm tra Đảng ủy.
- Chuẩn bị và triệu tập Đại hội Đảng bộ lần thứ II, nhiệm kỳ 2020-2025.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ
1. Hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
2. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành trong việc triển khai, đôn đốc, kiểm tra thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh ủy, Huyện ủy và Đảng ủy ở ngành, đơn vị, lĩnh vực mình được phân công phụ trách.
3. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động đề xuất với Ban Chấp hành và đồng chí Bí thư Đảng ủy các chủ trương, giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ trên lĩnh vực được phân công phụ trách và những vấn đề liên quan; giải quyết và chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Đảng bộ, trước pháp luật về những công việc được phân công (nhưng không được lấy danh nghĩa là thay mặt Ban Chấp hành Đảng bộ). Đối với những việc vượt quá thẩm quyền và xét thấy cần thiết thì báo cáo đồng chí Bí thư Đảng ủy cho ý kiến chỉ đạo.
4. Định kỳ hằng tháng, quý và hằng năm, hoặc đột xuất báo cáo (bằng văn bản) với Ban Chấp hành Đảng bộ về kết quả thực hiện những công việc được phân công và kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành, đơn vị, lĩnh vực mình được phân công phụ trách; cũng như phản ánh, kiến nghị về những công việc chung .
5. Có quyền trình bày ý kiến khi các cơ quan có thẩm quyền nhận xét, đánh giá, quyết định bố trí công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với bản thân, tổ chức và tập thể được phân công phụ trách. Nghiêm chỉnh chấp hành sự phân công, điều động của Ban Chấp hành, hoặc tổ chức có thẩm quyền
6. Tham gia đầy đủ các kỳ họp của ban Chấp hành, được thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Ban Chấp hành. Được bảo lưu ý kiến của mình, nhưng phải chấp hành nghị quyết của tập thể đã thông qua.
7. Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ; tôn trọng, lắng nghe ý kiến lẫn nhau; cởi mở, chân tình, nói thẳng, nói thật và nói hết ý kiến của mình trong sinh hoạt Ban Chấp hành; các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành và thành viên tham gia hội nghị Ban Chấp chấp hành, chấp hành nghiêm kỷ luật phát ngôn và chỉ phát ngôn những vấn đề mà tập thể đã quyết nghị, không phát ngôn những vấn đề mà tập thể không cho phép; không được phép thông tin những ý kiến cụ thể trong quá trình thảo luận ra bên ngoài.
8. Thực hiện nghiêm việc tham gia họp với các chi bộ, ngành, đơn vị được phân công phụ trách, theo dõi theo định kỳ và đột xuất.
9. Có lối sống gương mẫu, trong sáng, lành mạnh; không để vợ (chồng), con lợi dụng làm trái quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; giữ mối liên hệ mật thiết với Chi bộ, nhân dân nơi cư trú. Thực hiện đúng Quy định của Trung ương, của Tỉnh ủy về những điều đảng viên không được làm; về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp.
10. Nghiêm túc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng: ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ, gắn với thực hiện Chỉ thị số 05-CT/W, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; thực hiện tốt chế độ tự phê bình và phê bình.
11. Được bầu cử, ứng cử, đề cử để bầu vào Ban Chấp hành Đảng ủy và Ủy ban kiểm tra Đảng ủy theo quy định.
Điều 5: Chế độ làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ
1. Về chế độ hội nghị
1.1. Ban Chấp hành Đảng bộ làm việc theo Chương trình toàn khóa và hàng năm (có điều chỉnh khi cần thiết). Ban Chấp hành Đảng bộ họp thường kỳ 01 tháng 01 lần. Trường hợp cần thiết, Ban Thường vụ Đảng ủy triệu tập hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ bất thường.
Tại mỗi kỳ họp của Ban Chấp hành, tài liệu hội nghị được gửi trước ngày khai mạc kỳ họp 01 ngày để các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ nghiên cứu và từng đồng chí đều phải chuẩn bị ý kiến để phát biểu tại hội nghị hoặc tham gia ý kiến bằng văn bản.
1.2. Tùy theo nội dung, chương trình hội nghị, các đồng chí Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy; trưởng, phó các đoàn thể chính trị - xã hội, Bí thư các chi bộ trực thuộc không phải là Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ và các cá nhân có liên quan được mời dự hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ.
1.3. Nội dung, chương trình hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ điều hành hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ là do đồng chí Bí thư Đảng ủy chủ trì và phân công.
Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ chỉ có giá trị khi có ít nhất 2/3 tổng số ủy viên đương nhiệm tham gia. Các chủ trương, nghị quyết của Ban Chấp hành phải có quá 1/2 tổng số ủy viên tán thành mới có hiệu lực.
Đối với các quyết định về công tác cán bộ: Nhận xét, đánh giá, xếp loại; quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; giới thiệu ứng cử; điều động; khen thưởng, kỷ luật phải được Ban Chấp hành Đảng bộ biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín; trước khi biểu quyết bằng phiếu kín, Ban Chấp hành Đảng bộ tiến hành thảo luận để tạo sự thống nhất chung.
1.4. Tất cả các cuộc họp của Ban Chấp hành Đảng bộ đều phải được thư ký hội nghị ghi biên bản, ghi rõ ý kiến của từng người (các ý kiến tham gia bằng văn bản được gửi lại thư ký hội nghị) và được quản lý theo quy định. Các quyết định của Ban Chấp hành Đảng bộ phải được thể hiện bằng văn bản theo đúng quy định và gửi đến các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện.
2. Chế độ làm việc của các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ
2.1. Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ phải xây dựng chương trình, kế hoạch công tác; lắng nghe ý kiến của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân; phát hiện những vấn đề mới phát sinh để giải quyết ngay tại cơ sở hoặc báo cáo Bí thư Đảng ủy chỉ đạo.
2.2. Hàng năm các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tiến hành kiểm điểm, tự phê bình và phê bình theo quy định của Điều lệ Đảng và hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh, huyện. Kết quả kiểm điểm gửi về đồng chí Bí thư.
2.3. Tại hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ, các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ thực hiện chế độ phê bình, chất vấn và cho ý kiến đối với báo cáo mà Ban Chấp hành đã chuẩn bị và những công việc mà giải quyết giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành Đảng bộ.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA
ĐỒNG CHÍ BÍ THƯ, PHÓ BÍ THƯ ĐẢNG ỦY
Điều 6: Nhiệm vụ, quyền hạn của đồng chí Bí thư Đảng ủy
Đồng chí Bí thư là người đứng đầu đảng bộ, chịu trách nhiệm cao nhất trước Ban Chấp hành Đảng ủy; cùng Ban Chấp hành Đảng ủy chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ Huyện ủy, trước Đảng bộ và nhân dân về sự lãnh đạo của đảng trên mọi lĩnh vực ở đơn vị và chịu trách nhiệm trực tiếp về những công việc được phân công.
Bí thư Đảng ủy có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Chủ trì các công việc của Ban Chấp hành Đảng ủy; chủ trì và kết luận các hội nghị của Đảng ủy, chủ động đề xuất, trao đổi thảo luận trong Ban Chấp hành Đảng ủy những vấn đề lớn, quan trọng để đưa ra Ban Chấp hành thảo luận, quyết định.
2. Chỉ đạo tổ chức quán triệt trong Đảng bộ, cán bộ, nhân viên và trực tiếp tổ chức quán triệt trong Ban Chấp hành các nghị quyết, chỉ thị của Đảng; chỉ đạo và định hướng chuẩn bị những đề án quan trọng nhằm cụ thể hóa các nghị quyết, chỉ thị của Đảng để trình hội nghị Ban Chấp hành thảo luận, quyết định.
3. Trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác quốc phòng - an ninh, công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; công tác XDCS và thực hiện quy chế DCCS.
4. Tập trung chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong từng thời kỳ, các khâu và lĩnh vực công tác khó khăn, phức tạp; chỉ đạo công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ và chịu trách nhiệm về công tác tổ chức, cán bộ ở Trung Tâm. Chủ động đề xuất kiến nghị với Ban Chấp hành các chủ trương, biện pháp để cải tiến và đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy; bảo đảm sinh hoạt của Ban Chấp hành Đảng ủy đúng quy chế và quy định của Điều lệ Đảng. Giữ vững đoàn kết, thống nhất trong nội bộ cấp ủy và trong Đảng bộ.
5. Chỉ đạo việc sơ kết, tổng kết theo định kỳ việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và chỉ đạo tổng kết các mặt công tác lớn của chi bộ, đảng bộ; báo cáo với Huyện ủy và thông báo cho cấp dưới về tình hình thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng đối với các chi bộ và hoạt động của cấp ủy theo đúng quy định của Ban Thường vụ Huyện ủy.
Điều 7: Trách nhiệm, quyền hạn của đồng chí Phó Bí thư
Cùng với đồng chí Bí thư Đảng ủy; đồng chí Phó Bí thư chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc và hoạt động của Ban Chấp hành Đảng ủy, đồng thời chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Đảng bộ.
Phó Bí thư Đảng ủy có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và đồng chí Bí thư việc chuẩn bị dự thảo quy chế làm việc, chương trình làm việc toàn khóa, chương trình công tác năm, hàng tháng của Ban Chấp hành Đảng bộ; chương trình công tác kiểm tra, giám sát hàng năm của cấp ủy, ủy ban kiểm tra và tổ chức thực hiện Quy chế, các chương trình công tác đã đề ra; chuẩn bị chương trình nội dung các hội nghị của Ban chấp hành Đảng ủy.
2. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và đồng chí Bí thư việc điều hành và giải quyết những công việc đã phân công. Trực tiếp giải quyết những công việc do Bí thư ủy nhiệm; thay mặt Bí thư khi bí thư đi vắng. Trực tiếp quản lý hồ sơ đảng viên của Đảng bộ.
3. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và đồng chí Bí thư chỉ đạo một số nhiệm vụ cụ thể về công tác xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở, công tác kiểm tra, giám sát của Đảng; tôn giáo của Đảng; công tác kiểm tra, giám sát; công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đảng; công tác tài chính đảng và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định. Thay mặt Ban Chấp hành ký một số văn bản của Ban Chấp hành theo sự phân công của đồng chí Bí thư.
Điều 8: Trách nhiệm, quyền hạn của đồng chí Phó Bí thư.
Cùng với đồng chí Bí thư; đồng chí Phó Đảng ủy chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc và hoạt động của Ban Chấp hành Đảng bộ và đồng chí Bí thư Đảng ủy về công việc được phân công.
Phó Bí thư có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và đồng chí Bí thư Đảng ủy về toàn bộ hoạt động của chính quyền ở cơ quan theo quy định của pháp luật;
2. Chỉ đạo việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước trong cán bộ, công chức và viên chức cụ thể hóa, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của các cấp ủy đảng và nhà nước trong đơn vị. Chỉ đạo công tác quy hoạch, kế hoạch, xây dựng các đề án cụ thể về phát triển, đào tạo nguồn nhân lực, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên và các hoạt đồng đoàn thể để trình Đảng ủy thảo luận, quyết định theo chương trình công tác của cấp ủy.
3. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và đồng chí Bí thư chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, công tác cải cách hành chính. hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; Chỉ đạo thực hiện chế độ báo cáo về tình hình giáo dục- đào tạo nghề tại đơn vị.
4. Thường xuyên báo cáo, báo cáo theo yêu cầu của đồng chí Bí thư; chủ động đề xuất kiến nghị những vấn đề thuộc trách nhiệm và phạm vi công tác mình phụ trách cần báo cáo xin ý kiến Ban chấp hành; phối hợp chặt chẽ với đồng chí Phó Bí thư
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Quy chế này thay thế cho Quy chế làm việc của Cấp ủy, Chi bộ Trung tâm, nhiệm kỳ 2016-2020. Quy chế làm việc này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 10. Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ, các cấp ủy trực thuộc Đảng ủy và các cá nhân, đơn vị có liên quan nghiêm túc thực hiện Quy chế này. Các tổ chức đảng và cá nhân vi phạm Quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định./.
-
Số lượt xem : 1